Đỗ quyên – loài hoa độc đưa ra cách chữa được nhiều bệnh

Bị mề đay, tiêu dùng hoa đỗ quyên tươi cùng với gạnh đầu ngựa, thiên lý quang đãng , tất cả đem sắc nước rửa ngoài da.

Theo tiến sĩ Võ Văn Chi, tác giả từ điển Cây thuốc Việt Nam, tử quy còn gọi là tử quy đỏ. Tên khoa học là Rhododendron simsii Planch, thuộc họ đỗ vũ Ericaceae. đỗ quyên là dạng cây bụi rụng lá, cao khoảng 2 m, phân cành nhiều, nhánh nhỏ mọc đứng, có vỏ màu xám đen. Lá mỏng, dạng bầu dục hay hình trứng ngược, mùa xuân lá ngắn hơn mùa hè. Kích thước trung bình của lá dài khoảng 3 đến 5 cm, rộng trong khoảng 2 đến 3 cm, đầu nhọn có múi, gốc hình nêm, mặt trên có lông thưa, mặt dưới có lông dày. Cuống lá dài từ 3 tới 5 mm, đầy lông.

Hoa tử quy xếp thành tán trong khoảng hai vào 6 đóa ở cành ngọn. Đài hoa dài 4 mm, có 5 thùy, nhiều lông măng . Tràng hoa màu hồng hoặc đỏ tươi, đỏ thẫm, hình phễu rộng, dài trong khoảng 4 tới 5 cm, có 5 thùy. Có 10 nhị, bầu có lông thô. Vòi nhụy không có lông, Quả nang hình trứng tròn, dài khoảng 8 mm, đầy lông thô. Cây này mọc trong rừng. Ra hoa từ tháng 2 đến tháng 4, quả chín trong khoảng tháng 8 tới 10. đỗ vũ được tìm thấy nhiều ở Lào Cai, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Thừa Thiên – Huế, Kon Tum. một vài nước khác như Trung Quốc, Lào cũng có.

Đông y tiêu dùng hoa, lá, rễ, hạt tử quy làm thuốc. Hoa thu hái vào mùa xuân, lá tới mùa hè thu, rễ quanh năm. tiêu dùng tươi hoặc phơi khô.. Hoa đỗ vũ có vị chua, ngọt, tính ấm, tác dụng hòa huyết, điều kinh, khư tê thấp . Rễ có vị chua, ngọt, tính ấm, tác dụng hòa huyết chỉ huyết, khư phong chỉ thống. Lá vị chua, tính bình, tác dụng thanh nhiệt, giải độc, chỉ huyết. Người ta sử dụng hoa, quả, rễ đỗ quyên trị bệnh phụ khoa . chả hạn như kinh nguyệt không đều , bế kinh, băng bệnh lậu . tuy nhiên còn trị tê thấp sưng đau, trĩ xuất huyết, đòn ngã thương tổn , thổ huyết, chảy máu mũi. Lá trị mụn nhọt sưng lở, ngoại thương xuất huyết, mày đay (hay mề đay).

phân tách thành phần dược lý cho biết lá đỗ vũ chứa flavonoid, rhodotoxin và sparassel. Hoa chứa rhodomollin III, caroten-5,6-epoxid, lutein, gossypetin-6-galactosid, lycopen và 2 chất độc andromedotoxin, ericolin. Quả chứa rhododendrotoxin I, II, rhodojaponin I, andromedotoxin, ericolin, sparassol. Toàn cây có 3 diterpen là rhodomolein I, II, III. đỗ quyên giúp giảm đau, tác dụng đối với hệ tim mạch, làm giảm nhịp tim, hạ áp huyết . Hoa rất độc với côn trùng và cũng độc với bệnh nhân . vì thế để chữa bệnh cần tiêu dùng đúng liều lượng khuyến cáo. Rễ và lá không có tác dụng diệt sâu bọ .

tiến sĩ Võ Văn Chi giới thiệu những bài thuốc hay từ cây đỗ vũ như sau:

Đòn ngã buốt đau

Lấy 10 g hạt tử quy rang giòn, nhất trí bột. Mỗi lần uống 1,5 g với nước gạo hoặc rượu trắng.

Vết thương ngoài mắt sưng đỏ

sử dụng một lượng vừa đủ hoa và lá đỗ vũ non. Rửa sạch, giã nát, thêm chút sữa người, sử dụng để có thể đắp ngoài chỗ đau.

Ngoại thương xuất huyết

Lấy một lượng vừa đủ hoa, lá tử quy tươi, giã nát đắp ngoài vết thương.

Mề đay (mày đay)

sử dụng một lượng vừa đủ hoa, lá tử quy tươi cùng với vị thuốc ghẹ đầu ngựa, thiên lý quang đãng . Tất cả đem sắc lấy nước để có thể rửa ngoài vùng da nổi mày đay.

kinh nguyệt không đều , nước kinh trong đặc, lưng bụng đau buốt

Rễ đỗ quyên , hải kim sa, mỗi loại 30 g. Ô dược 15 g. Tất cả đem sắc nước uống trước kỳ kinh 5 ngày. Uống liên tiếp trong 3 đến 5 ngày. Mỗi ngày chỉ tiêu dùng một thang.

Bạch đới

Rễ tử quy , rễ hàm ếch, mỗi loại đều 15 g. Tất cả đem sắc nước, bỏ bã để uống. tiêu dùng nước thịt lợn luộc uống với thuốc. Mỗi ngày dùng một thang, liên tục trong 3 tới 5 ngày.